Showing posts with label Thiết bị. Show all posts
Showing posts with label Thiết bị. Show all posts

Bộ lọc dầu thủy lực và Xử lý dầu thủy lực

bo loc dau thuy luc

Các bộ lọc dầu có công dụng để lọc sạch và loại bỏ các tạp chất trong dầu thủy lực. Các tạp chất có thể là bụi bẩn lẫn vào dầu thủy lực trong quá trình rót, hoặc là các hạt kim loại nhỏ (sản phẩm của quá trình mài mòn giữa các chi tiết trong hệ thống thủy lực), và cả sản phẩn của quá trình oxi hóa dầu thủy lực tạo thành.

Tạp chất cơ khí vừa là sản phẩm của quá trình mài mòn, đồng thời do nó làm tăng quá trình mài mòn các chi tiết, làm kẹt các cặp chi tiết, làm giảm sự bôi trơn giữa các chi tiết, làm giảm độ bền hóa học của dầu thủy lực, làm tắc các ống thủy lực nhỏ (các ống nhỏ thường là các ống dẫn tín hiệu điều khiển khi hệ thống sử dụng phương pháp điều khiển bằng tín hiệu thủy lực).
Các bộ lọc thủy lực làm việc dựa trên nguyên lý sử dụng các phần tử lọc làm vướng lại các tạp chất khi có dòng dầu thủy lực chảy qua các phần tử lọc này hoặc sử dụng trường lực để tách các tạp chất ra khỏi dầu thủy lực. Trường hợp thứ nhất tạp chất bị vướng lại trên bề mặt hoặc dưới đáy phần tử lọc của các bộ lọc thủy lực. Trường hợp thứ hai dầu thủy lực được dẫn qua một trường nhân tạo (từ trường, điện trường, trường ly tâm, trọng trường) làm các tạp chất bị lắng xuống.

Phân loại
Dựa vào kích thước các hạt bị giữ lại, người ta chia bộ lọc dầu thủy lực thành:
- Bộ lọc thô: lọc được các hạt có kích thước ≥0,1mm. Bộ lọc thô có thể được lắp đặt tại ống rót để lọc dầu thủy lực được rót thùng chứa, được lắp đặt tại ống hút và ống nén để lọc sơ bộ dầu thủy lực.
- Bộ lọc trung bình: lọc được các hạt có kích thước từ 0,05mm tới 0,1mm. Bộ lọc trung bình thường được lắp đặt tại ống nén hoặc ống xả.
- Bộ lọc tinh: lọc được các hạt có kích thước nhỏ hơn 0,05mm. Bộ lọc tinh thường được lắp đặt tại các vị trí có lưu lượng vừa phải, thường là các nhánh phụ trong hệ thống.

Phụ thuộc vào vị trí lắp bộ lọc trong hệ thống thủy lực phân bộ lọc dầu thủy lực thành bộ lọc dầu áp suất caobộ lọc dầu áp suất thấp. Theo đó, bộ lọc dầu áp suất cao chỉ có thể lắp ở ống hút, còn bộ lọc dầu áp suất thấp chỉ có thể lắp ở ống xả.

Dựa vào kết cấu của bộ lọc, các bộ lọc dầu thủy lực thường là các dạng chính sau: bộ lọc lưới, bộ lọc lá, bộ lọc giấy, bộ lọc nỉ, bộ lọc nam châm,….

Cấu trúc các bộ lọc dầu thủy lực
1. Bộ lọc lưới

Bộ lọc lưới là loại bộ lọc dầu đơn giản nhất. Nó gồm có khung cứng và lưới bằng đồng bao chung quanh. Dầu thủy lực từ ngoài xuyên qua các mắt lưới và các lỗ để vào ống hút. Hình dáng và kích thước của bộ lọc lưới rất khác nhau, tùy thuộc vào vị trí và công dụng của bộ lọc.
Các bộ lọc lưới thường được lắp đặt tại ống hút và ống xả, và có thể cả tại ống rót dầu thủy lực vào thùng chứa (cần phân biệt ống rótống xả: ống xả là xả dầu từ hệ thống về thùng chứa. Ống rót dùng để rót dầu thủy lực từ ngoài vào thùng chứa). Phần tử lọc là các lưới đồng, kích thước cắc mắt lưới quyết định độ lọc sạch dầu thủy lực. Lưới được xếp một lớp hoặc nhiều lớp. Để làm giảm sự cản trở bề mặt lọc được thiết kế sao cho lớn nhất có thể.
Trên hình 1 thể hiện cấu trúc của bộ lọc lưới. Các chi tiết bao gồm: vỏ 1 dạng trụ với các lỗ thủng trên bề mặt cho phép dầu thủy lực đi qua, vỏ 1 bao quanh  lưới lọc 2. Bộ lọc được đóng kín 2 đầu bằng 2 đĩa. Tại tâm 2 đĩa được đục thủng, và xuyên qua bởi ống thép 4, trên ống thép đục có lỗ, một đầu ống thép 4 nối thông với ống hút của trạm máy bơm.
bo loc dau thuy luc dang luoi
Hình 1. Cấu trúc bộ lọc lưới

2. Bộ lọc dạng sợi 
Bộ lọc dạng sợi có cấu trúc tương tự với bộ lọc dạng lưới. Chúng cấu tạo từ  các sợi với số lượng lớn các lỗ hoặc các khe hướng tâm. Các sợi này được quấn quanh các có tiết diện tròn hoặc tiết diện chữa nhật cuốn quanh vỏ bộ lọc tạo thành các khe hở hướng tâm. Độ rộng các khe hở giữa các sợi quyết định độ lọc sạch của bộ lọc. 
Nhược điểm của bộ lọc dạng lưới và dạng sợi là khó làm sạch các phần tử lọc khi lưu lại các tạp chất.

3. Bộ lọc dạng lá: 
Bộ lọc dạng lá được lắp đặt tại đường ống nén và đường ống xả trong hệ thống thủy lưc. Bộ lọc lá kiểu G41 (hình 2 - chú thích: выход - cửa ra của bộ lọc; вход - cửa vào của bộ lọc) cấu tạo từ vỏ 1, nắp đậy 2 trục 3. Trên trục cố định các phần tử lọc. Nắp đậy 2 có lỗ để dẫn dầu thủy lực vào và ra khỏi bộ lọc. Nắp đậy 2 được gắn chặt với vỏ 1 bằng các bu-lông. Bít kín giữa nắp 2 và vỏ 1 bằng các vòng đệm cao su 4. Các phần tử lọc cấu tạo gồm 1 khung dạng trụ tạo thành từ các lá lọc 5 xen kẽ giữa các lá lọc 5 là các lá lọc 6 ( hình dạng các lá lọc 5 và 6 như dưới). Dầu thủy lực đi vào bộ lọc thông qua lỗ trên nắp 2 và đi qua các khe hở giữa các lá rồi theo lỗ trên nắp 2 đi ra khỏi bộ lọc. Dầu thủy lực chứa tạp chất khi đi qua khe hở giữa các lá lọc sẽ bị giữ lại các tạp chất. Độ lọc sạch của bộ lọc phụ thuộc vào kích thước khe hở giữa cá lá lọc. Trong quá trình vận hành các khe hở này dần dần sẽ bị mắc kẹt lại bởi các tạp chất. Để dọn sạch các tạp chất này người ta sử dụng các thanh gạt 7 được gắn cố định bằng các chốt 8. Khi quay bằng tay trục 3, các thanh gạt chuyển động giữa các lá 5 và 6 làm sạch các tạp chất bị mắc kẹt. Các tạp chất bị gạt lắng xuống đáy bộ lọc, và được lấy ra ngoài thông qua lỗ dưới đáy. Lỗ này được đậy lại bằng nút 9.
 
bo loc dau thuy luc dang lá
Hình 2. Bộ lọc dạng lá kiểu G41
Các bộ lọc lá kiểu G41 cho phép lưu lượng lọc lên tới 70 lít/ph với độ chênh áp 0,1 – 0,2 MPa.
Nhận xét
Các bộ lọc dầu dạng lưới, dạng sợi và dạng lá có tính cản trở không lớn khi lọc, và độ lọc sạch cũng không cao. Để tăng độ lọc sạch dầu thủy lực cần sử dụng các bộ lọc tinh. Tuy nhiên các bộ lọc tinh cũng sẽ có tính cản trở lớn, lưu lượng lọc nhỏ, tổn thất áp suất lớn. Các bộ lọc tinh thường được lắp đặt tại các đường nhánh phụ tách ra từ nhánh chính. Để tránh làm quá tải hoặc nhanh đào thải các bộ lọc tinh, chất lỏng trước khi dẫn qua các bộ lọc tinh cần trải qua các bộ lọc thô. 

Các bộ lọc tinh sử dụng các phần tử lọc: dạng vải, dạng các tông, dạng nỉ, dạng sứ kim loại
Các bộ lọc với phần tử lọc dạng các tông và dạng vải lọc được 75% các hạt tạp chất kích thước khoảng 4-5 μm chỉ qua 1 lần lọc. Trong trường hợp đặc biệt các bộ lọc dạng này có thể sử dụng phần tử lọc kết hợp tạo thành từ phần tử lọc tinh 2 và phần tử lọc thô 1 (hình 3). Khi van 3 chưa mở, chất lỏng được lọc qua cả 2 phần tử lọc (hình 3a). Khi  van 3 được mở, dầu thủy lực chỉ đi qua phần tử lọc thô 1, bỏ qua phần tử lọc tinh 2. ( hình 3b)


phan tử lọc kết hợp
Hình 3. Phần tử lọc kết hợp
4. Bộ lọc giấy 
Các phần tử lọc của các bộ lọc giấy thường có dạng hình trụ. Các phần tử lọc dạng này thường được gấp thành dạng như hình vẽ để tăng bề mặt lọc.
bo loc dau giay
Hình 4. Phần tử bộ lọc giấy
5. Bộ lọc nỉ và bộ lọc sứ - kim loại: 
Các bộ lọc dạng này chính là các bộ lọc tinh. Các phần tử lọc có các bột kim loại và sứ dạng cầu tạo thành lớp dày. Các bộ lọc có khả năng chứa lượng tạp chất lớn, đồng nghĩa với tuổi thọ hoạt động dài. Đối với các bộ lọc dạng này phần tử lọc phổ biến làm từ bột sứ và bột kim loại. Sơ đồ cấu trúc vật liệu lọc từ sứ và kim loại thể hiện bởi hình vẽ dưới. Dầu thủy lực thấm từ từ qua khe hở giữa các hạt sứ và kim loại.
Hình 5. Cấu trúc phân bố các sứ và kim loại
Bộ lọc nỉ hình vẽ dưới cấu tạo từ vỏ 1, nắp 2 với cửa vào và cửa ra, ống 3 được cố định với nắp 2. Phần tử lọc dạng nỉ 4 được gắn với ống dẫn 3.

bo loc dau thuy luc dạng nỉ
Hình 6. Cấu trúc bộ lọc nỉ

6. Bộ lọc phân ly 
Bộ lọc phân ly là bộ lọc có khả năng lọc không giới hạn với cản trở nhỏ. Nguyên lý hoạt động của bộ lọc này dựa trên việc dẫn dầu thủy lực đi qua trường lực có thể hút, lưu giữ các tạp chất lại. Trên hình vẽ thể hiện cấu trúc bộ lọc từ  C43-3, có công dụng làm lắng các tạp chất có từ tính. Cấu tạo bộ lọc gồm vỏ 3, nắp 8 gắn với ống đồng 7 bằng ren và cụm bẫy từ. Cụm bẫy từ gồm đĩa tròn 4 liên kết với ống đồng 7 bằng ren, trên đĩa tròn 4 đục 6 lỗ, mỗi lỗ được lắp vào 1 thanh nam châm 9. Các thanh nam châm được cách ly với nắp bộ lọc bởi vòng đệm 5. Phần dưới ống đồng 7 được gắn cố định với 1 đĩa đồng 2, có công dụng như một vách chắn từ. Các hạt từ tính khi đi qua bộ lọc sẽ bị hút lại trên bề mặt các nam châm.
bo loc dau thuy luc phân ly
Hình 7. Cấu trúc bộ lọc phân ly C43-3
Lắp đặt bộ lọc dầu thủy lực trong hệ thống thủy lực
Khi lựa chọn sơ đồ lắp đặt  cần tính đến các điều kiện sau:
 - Nguyên nhân tạo tạp chất
 - Độ nhạy của các chi tiết của hệ thống thủy lực đối với tạp chất;
- Chế độ công tác của máy thủy lực;
- Áp suất công tác;
- Thiết bị điều khiên hay không điều khiển được;
- Loại dầu công tác;
- Điều kiện vận hành.
Lắp đặt bộ lọc có thể tại đường ống hút, đường ống nén, và đường ống xả và tại các đường nhánh phụ tách ra từ các đường ống chính trên. (hình 8)
so do lap dat cac bo loc thuy luc
Hình 8. Sơ đồ lắp đặt bộ lọc

  • Lắp đặt các bộ lọc trên đường ống hút (hình 8.a) nhằm bảo vệ tất cả các thiết bị thủy lực trong hệ thống thủy lực. Nhược điểm: làm giảm khả năng hút của máy bơm, tăng khả năng xuất hiện hiện tượng xâm thực. Đối với kiểu lắp đặt bộ lọc trên đường ống hút thường cần bổ sung thêm đồng hồ kết hợp với van một chiều, tác dụng khi dầu không quá nhiều tạp chất.
  • Lắp đặt các bộ lọc trên đường ống nén (hình 8.b) nhằm bảo vệ tất cả các thiết bị thủy lực trong hệ thống trừ máy bơm. Dầu thủy lực lẫn tạp chất, qua máy bơm, dưới áp suất nén có thể phá hủy các phần tử lọc của bộ lọc. Để bảo vệ bộ lọc cần lắp thêm van an toàn.
  • Lắp đặt bộ lọc trên đường ống xả  (hình 8c) là kiểu phổ biến nhất, các bộ lọc không làm việc với áp suất cao, không tạo ra cản trợ bổ súng trên ống hút và ống nén, đồng thời có thể lọc bỏ tất cả tạp chất cơ khí chứa trong dầu thủy lực trước khi đổ về thùng chứa. Nhược điểm của sơ đồ lắp đặt kiểu này đó là làm nóng dầu thủy lực. 
  • Lắp đặt bộ lọc trên đường nhánh phụ không đảm bảo bảo vệ hoàn toàn, nhưng có thể làm giảm cơ bản tạp chất trong dầu thủy lực. Mang hiệu quả lọc bổ sung cho các bộ lọc chính. Phổ biến và hiệu quả nhất là sơ đồ lắp đặt bộ lọc dầu tinh trên đường nhánh phụ tách ra từ đường ống xả.


Khi lắp đặt bộ lọc tại các đường ống có dòng thuận nghịch đi qua (tại đoạn ống đó có thể xuất hiện dòng theo cả 2 chiều) cần sử dụng thêm các van 1 chiều để đảm bảo dòng dầu thủy lực đi qua bộ lọc chỉ theo 1 chiều cố định mà không ảnh hưởng tới chức năng làm việc của đoạn ống dẫn này.
Hình 9. Lắp bộ lọc tại dòng thuận nghịch
Người ta sử dụng áp kế để kiểm tra khả năng làm việc của bộ lọc trong trường hợp này. Khi độ chênh áp kế giữa 2 đầu bộ lọc tăng lên, tức là lượng tạp chất bị bộ lọc giữ lại đã nhiều, và cần thay bộ lọc hoặc làm sạch phần tử lọc.





(Link rút gọn qua AdFly - sau 5s, kích Bỏ quảng cáo, và tải về)

Máy bơm hút chân không: Nguyên lý hoạt động

Máy bơm hút chân không: Nguyên lý hoạt động
Trong cuộc sống ngày nay cụm từ “Kỹ thuật chân không” hẳn không còn xa lạ với bất kỳ ai nữa. Chắc rằng hẳn bạn đã nghe ít nhất một lần cụm từ “Kỹ thuật chân không”, có thể là trên đài báo, trên tivi, trên internet,…
Đúng vậy, kỹ thuật chân không là một ngành kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống chúng ta hiện nay. Bạn có thể thấy các ứng dụng kỹ thuật chân không trong sản xuất công nghiệp đóng gói sản phẩm, trong y tế, trong ngành luyện kim, trong các thiết bị làm mát, làm lạnh, và cả trong nghiên cứu khoa học nữa.
Trước tiên bàn về từ “chân không”. Môi trường chân không theo lý thuyết là môi trường không chứa vật chất. Tức là không có áp suất. Hay chính là áp suất tuyệt đối bằng 0. Tuy nhiên trong thực tế, một môi trường chân không hoàn hảo như lý thuyết gần như không tồn tại. Vậy cái mà “kỹ thuật chân không” đang tạo ra hiện nay chỉ là các môi trường gần chân không. Tức là trong các môi trường này vẫn có áp suất, nhưng là áp suất chân không. Khái niệm áp suất chân không các bạn hiểu đơn giản là áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển. Để tạo ra môi trường chân không người ta sử dụng các loại máy hút, gọi chung là máy bơm hút chân không.

Phân loại bơm hút chân không

1. Theo áp suất chân không:

Bơm chân không thấp (p>100Pa),
Bơm chân không trung bình (100Pa>p>0.1Pa),
Bơm chân không cao (0.1Pa>p>10−5Pa),
Bơm chân không siêu cao (p<10−5Pa).
2. Theo chất lỏng công tác:
Bơm hút chân không vòng nước;
Bơm hút chân không vòng dầu;
Bơm hút chân không khô.
3. Theo cấu trúc của máy bơm:
Bơm hút chân không kiểu cánh gạt;
bơm hút chân không kiểu piston;
Bơm hút chân không kiểu rotor kép;

Nguyên lý hoạt động của bơm hút chân không
Phân tích cấu trúc của các máy bơm hút chân không đều thấy rằng, hầu hết các máy bơm chân không đều làm việc theo nguyên lý choán chỗ, tương tự với các máy bơm thể tích. Giá trị chân không trong một không gian đóng kín (bình, bao, túi) được tạo ra bằng cách hút bớt không khí, hơi trong không gian đó bởi các khoang công tác của máy bơm (giữa các piston, các cánh gạt, …). Các khoang công tác của máy bơm có thể tích thay đổi một cách tuần hoàn. Trong một chu trình làm việc của máy bơm, khi khoang công tác có thể tích tăng lên, đây là lúc bơm thực hiện hút chất lỏng công tác (nước hoặc dầu) kèm với cả không khí, hơi. Hỗn hợp chất lỏng, không khí, hơi theo sự biến đổi thể tích của khoang công tác dần bị nén và đẩy ra khỏi cửa ra của máy bơm. Ra khỏi máy bơm, không khí và chất lỏng lại được tách ra. Chất lỏng theo bình ngưng quay lại cung cấp cho máy bơm, tạo thành một vòng khép kín. Trong một số máy bơm hút chân không, không sử dụng chất lỏng, khi đó các khoang công tác cần đảm bảo đóng kín cao.
Dưới đây chúng ta nghiên cứu cấu trúc một số dạng máy bơm hút chân không.

Một số máy bơm hút chân không

1. Máy bơm chân không rotor – cánh gạt

Rotor 5 và satato 1 được thiết kế lệch tâm. Trên rotor có 2 rãnh. Trong 2 rãnh được lắp cách cánh gạt 3 và lò xo. Lo xò đảm bảo các cánh gạt luôn tỳ vào thành stato. Khi rotor quay tạo thành 3 khoang trong máy bơm, một khoang giãn, một khoang nén, một khoang giữa. Ba khoang thay đổi một cách tuần hoàn khi rotor quay. Tại khoang giãn do thể tích tăng lên nên sẽ hút một lượng khí hoặc hơi vào khoang này. Rotor quay, khoang này trở thành khoang giữa, rồi thành khoang nén và khí hoặc hơi sẽ bị nén lại, khi áp suất tại khoang nén tăng tới một giá trị nhất định làm mở van xả 8, khí và hơi qua van xả 8 đi ra khỏi máy bơm. Cả máy bơm được nhấn ngập trong thùng dầu. Bằng cách đó dầu sẽ bít kín toàn bộ các khe hở của máy bơm ngăn không khí, hơi quay ngược trở lại, đồng thời bôi trơn, làm mát và nâng cao hiệu quả hoạt động của máy bơm.

Hình 1. Cấu trúc máy bơm chân không rotor – cánh gạt.
1 – stato; 2 – thùng chứa dầu; 3 – cánh gạt; 4 – khoang công tác; 5 – rotor; 6 – ống hút; 7 - ống xả; 8 – van xả.
Để tăng hiệu quả có thể sử dụng bơm chân không với nhiều cánh gạt


2. Máy bơm chân không stato – cánh gạt

Với kiểu máy bơm này, trục quay của rotor đồng trục với trục của stato. Rotor có dạng bánh lệch tâm. Cánh gạt 7 được lắp trên rãnh của stato. Dùng lò xo để đảm bảo đầu mút của cánh gạt luôn tiếp xúc với bề mặt rotor. Khi rotor quay, cánh gạt, và đường tiếp xúc giữa rotor và stato tạo thành 2 khoang kín. Hai khoang này bao gồm: 1 khoang giãn và 1 khoang nén. Khoang giãn hút chất khí vào, khoang nén nén chất khí lại. Áp suất không khí, hơi  trong khoang nén tới 1 giá trị nhất định làm mở van xả, rotor tiếp tục quay đẩy một lượng nhất định không khí, hơi ra khỏi máy bơm. Để giảm masat quay của rotor, người ta sử dụng ổ bi cho rotor.

Hình 2. Cấu trúc máy bơm chân không stato – cánh gạt
1 – stato; 2 – rotor; 3 – vỏ máy; 4 – bánh lệch tâm; 5 – ống xả; 6 – van xả; 7 – cánh gạt; 8 – ống hút; 9 – van vào; 10 – ổ bi.
Các máy bơm kiểu cánh gạt này do ma sát lớn, nên tốc độ quay của rotor không cao. Dẫn tới hiệu suất của máy bơm cũng ko cao.

3. Máy bơm hút chân không rotor kép

Phổ biến nhất hiện nay là kiểu bơm rotor kép không sử dụng chất lỏng. Cấu trúc của máy bơm chân không dạng này bao gồm 2 rotor có dạng cánh hình số 8, 2 rotor quay đồng bồ ngược chiều bằng cách truyền động từ cặp ăn khớp bánh răng. Bằng lắp đặt chính xác đảm bảo cho trong quá trình làm việc, giữa 2 rotor và thành máy bơm luôn duy trì một khe hở nhỏ mà không tiếp xúc. Nhờ vậy gần như không bị tốn công vô ích bởi ma sát. Bởi vậy hiệu suất của máy bơm chân không này tương đối lớn. 


Thùng chứa dầu thủy lực và bộ tản nhiệt

Thùng chứa dầu dùng để lưu trữ và cung cấp dầu thủy lực (chính là chất lỏng làm việc) cho hệ thống thủy lực. Ngoài ra thùng chứa còn có nhiệm vụ trao đổi nhiệt giữa dầu thủy lực với môi trường xung quanh. Tại thùng chứa cũng là nơi tiến hành lọc cặn, bụi bẩn và không khí có trong dầu thủy lực.



Hình.1. Thùng chứa dầu
1 dụng cụ chỉ mức dầu; 2 ống hút;3 nắp thùng; 4 ống thông gió;
5 cửa; 6 ống xả (dầu từ hệ thống về ); 7 bộ lọc;
 8 bộ lọc dạng lưới (mắt lưới 0,1x0,1mm); 9 cửa rót dầu; 10 nắp từ;
11 – nắp cửa xả dầu; 12 – các tấm ngăn (làm lắng dầu)

Thùng chứa được chế tạo bằng cách hàn các tấm thép lá độ dày từ 1-2 mm hoặc được đúc bằng gang. Hình dạng phổ biến của thùng chứa thường là  hình hộp chữ nhật. Bên trong thùng chứa có có các vách ngăn 12, để ngăn khoang hút và khoang xả. Ngoài ra, vách ngăn còn làm cho quãng đường tuần hoàn của dầu thủy lực dài hơn. Từ đó làm cho dầu thủy lực giảm bọt và làm lắng các cặn, tạp chất chứa trong dầu thủy lực xuống dưới đáy thùng chứa. Để tách không khí ra dầu thủy lực người ta sử dụng các lưới mắt nhỏ, đặt dưới góc của thùng chứa. Để làm phẳng lặng chất lỏng trong thùng chứa trên vách ngăn 12 có các lỗ thủng ở độ cao từ 50…10 mm từ đáy thùng. Rót chất lỏng làm việc vào thùng chứa qua cửa rót 9 với bộ lọc dạng lưới 8, có các mắt lưới không lớn hơn 0,1x0,1 mm.  Cửa rót dầu được đậy kín bằng nắp.
Sử dụng dụng cụ chỉ 1 hoặc cửa 5 để kiểm tra mức chất lỏng trong thùng chứa. Ống thông gió 4 có tác dụng  để cân bằng áp suất tại mặt thoáng chất lỏng trong thùng với áp suất khí quyển. Trong trường hợp cần áp suất trong thùng chứa khác áp suất khí quyển (áp suất dư hoặc chân không) thùng chứa được đóng kín không thông với không khí.
Các ống hút và ống xả được lắp đặt ở độ cao h = (23)từ đáy của thùng chứa, đầu các ống này được làm vát 1 góc 45o.  Khi đó lắp đặt miệng nghiêng của ống xả hướng về thành thùng chứa, còn miệng nghiêng của ống hút quay lưng về hướng thành thùng chứa. Với cách bố trí như vậy sẽ làm giảm sự trộn lẫn không khí vào chất lỏng và giảm sự khuấy cặn, tạp chất dưới đáy thùng chứa lên, đảm bảo giảm tạp chất bị hút vào ống hút, đảm bảo cho hệ thống làm việc. Phía trên phần ống xả có thể được lắp đặt bộ lọc dầu.  
  Đáy thùng chứa dầu có cửa xả 11 để xả dầu thủy lực ra, dùng cho trường hợp thay định kỳ dầu thủy lực và cọ rửa thùng chứa định kỳ.
  Tại đáy thùng chứa có thể lắp đặt nắp từ 10, có công dụng hút và giữ các cặn, tạp chất kim loại. Nắp thùng chứa 3 có thể tháo được và được liên kết với thùng chứa bằng vòng bít kín bằng cao su có độ bền cao đối với dầu thủy lực.
  Trong quá trình vận hành hệ thống thủy lực nhiệt độ dầu thủy lực không được phép vượt quá 55…60o C, hay quá 80o C trong trường hợp đặc biệt. Nếu không thể giữ nhiệt độ trong khoảng cho phép bằng các cách làm mát tự nhiên, thì trong hệ thống thủy lực cần phải lắp bộ tản nhiệt.
Trong hệ thống thủy lực sử dụng 2 kiểu tản nhiệt: làm mát bằng không khí và làm mát bằng nước.
Bộ tản nhiệt bằng nước có kích thước không lớn. Khác với tản nhiệt bằng không khí, tản nhiệt bằng nước hiệu quả hơn nhiều, nhưng nó lại đòi hỏi cần có các thiết bị để dẫn, luôn chuyển chất lỏng làm mát. Cấu trúc của bộ tản nhiệt dạng này có hình xoắn từ các ống thép (hình 2.a), và được gắn vào thùng chứa 1.
Các bộ tản nhiệt bằng nước thích hợp ứng dụng vào các hệ thống thủy lực của các máy cố định làm việc trong điều kiện nặng.
Hình.2. Bộ tản nhiệt:
а tản nhiệt bằng nước; 1 thùng chứa dầu; 2 bộ ống xoắn;
b tản nhiệt bằng không khí; 1 tản nhiệt; 2 quạt; 3 bộ khởi động từ;
 4 rơle; 5 –máy điều chỉnh nhiệt độ; 6 đầu cảm ứng nhiệt

Bộ tản nhiệt bằng không khí  được thiết kế theo kiểu tản nhiệt trên ôtô hoặc sử dụng các đường ống dẫn dầu gấp song song để tăng tiết diện bề mặt truyền nhiệt. Kết hợp với quạt gió để tăng hiệu quả truyền nhiệt bề mặt của bộ tản nhiệt với không khí.
Để giữ nhiệt độ dầu thủy lực không đổi có thể sử dụng máy điều chỉnh nhiệt độ tự động ( hình 2.b). Khi nhiệt độ dầu thủy lực nâng lên cao, rơ-le 4 của máy điều chỉnh nhiệt độ 5  đóng kín mạch của bộ khởi động từ 3 của động cơ điện, trên trục động cơ điện được lắp đặt quạt gió 2. Dòng không khí thổi vào bộ tản nhiệt 1. Khi nhiệt độ giảm xuống mức cho phép, động cơ điện của quạt gió tự động ngắt. Máy điều chỉnh nhiệt làm việc nhờ đầu cảm ứng nhiệt 6.