Showing posts with label Van Thuy Luc. Show all posts
Showing posts with label Van Thuy Luc. Show all posts

Điều khiển bằng Van tiết lưu

Dieu khien bang van tiet luu
Trong thực tế khi thiết kế các mạch thủy lực có trường hợp đòi hỏi điều khiển vận tốc của cơ cấu chấp hành. Có 2 phương pháp điều khiển vận tốc cơ cấu chấp hành đó là: Điều khiển bằng van tiết lưu và điều khiển bằng máy thủy lực (máy bơm, motor thủy lực) có lưu lượng thay đổi.
Trong bài này mình sẽ giới thiệu về điều khiển bằng van tiết lưu. Như các bạn đã biết van tiết lưu có 2 loại: van tiết lưu cố định và van tiết lưu thay đổi. Để đạt được mục đích chúng ta phải sử dụng van tiết lưu thay đổi.
Điều khiển bằng van tiết lưu có các dạng sau:
1. Mắc van tiết lưu nối tiếp với động cơ thủy lực
  • Nối tiếp trước (cửa vào)
  • Nối tiếp sau (cửa ra)
  • Đồng thời nối tiếp trước và sau
2. Mắc van tiết lưu song song với động cơ thủy lực

Chúng ta lần lượt đi nghiên cứu từng trường hợp:
I. Mắc nối tiếp
A. Mắc nối tiếp trước
Các thiết bị thủy lực được lắp đặt như hình 1.b
Mach thuy luc dieu khien bang van tiet luu
Hình 1a, 1b. Mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu
Quan sát nhanh trên mạch thủy lực. Van tràn mắc song song với bơm thủy lực có tác dụng ổn định áp suất tại cửa ra của bơm, tức là giá trị áp suất tại cửa ra của máy bơm gần như không đổi pb= const.
Nhắc lại biểu thức quan hệ giữa lưu lượng và tiết diện cùng độ chênh áp đối với van tiết lưu.
{Q_{van}} = {\mu _{van}}{S_{van}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\Delta {p_{van}}}     (1)
Mô tả quá trình:
Khi tiết diện van tiết lưu bằng không (Svan=0) thì lưu lượng chất lỏng qua van 
Qvan = 0. Như vậy tất cả chất lỏng từ máy bơm đi ra theo van tràn trở về thùng chứa.
Khi tiết diện van tiết lưu cực đại Svan = Smaxtương ứng lưu lượng  chất lỏng qua van là cực đại Q = Qmax dẫn tới tốc độ của động cơ thủy lực (xilanh hoặc motor) là cực đại.
Mô tả phản ứng
Khi lực sinh ra tại cán xilanh F tăng lên → Chênh lệch áp suất trong 2 khoang xilanh (∆pvan =p1 – p2) tăng lên. Mà p2 = pxả = patm= const. → Áp suất p1 tăng lên , mà pb = const → Chênh lệch áp suất giữa 2 đầu van tiết lưu ∆pvan giảm xuống → Từ biểu thức (1) suy ra lưu lượng Qvan giảm xuống, tức là lưu lượng đổ vào xilanh cũng giảm xuống vì Qvan= Qxilanh → Vận tốc di chuyển piston v giảm.
Như vậy khi tăng tải trọng dẫn tới giảm tốc độ của cơ cấu.
Đặc tính tĩnh hệ thống
Là quan hệ giải tích hoặc hình học của một thông số của hệ theo một thông số khác ở một chế độ làm việc của hệ thống. ( Từ “tĩnh” ở đây biểu hiện là ở 1 chế độ làm việc của hệ thống )
1. Đặc tính tải
 V = f (F) khi Svan = const       
2. Đặc tính điều khiển
 V = f ( Svan ) khi F = const
3. Đặc tính biến đổi
 N = f ( điều kiện công tác ) hay η = f ( điều kiện công tác )
 Các đặc tính tĩnh có thể thu được khi giải hệ phương trình sau:
1. Phương trình dòng liên tục: Qvan = Qxilanh.
2. Phương trình van tiết lưu: Qvan = ….(biểu thức (1) - các bạn xem bên trên nhé)
3. Phương trình cân bằng của xilanh ( động cơ thủy lực) (p1– p2) Sx = F;
Sx – tiết diện công tác của xilanh.

Biểu thức vận tốc piston:
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)}
Đây là biểu thức để xây dựng các đặc tính tĩnh.
Đặc tính tải mô tả bằng đồ thị dưới:
Đồ thị đặc tính tải

Đặc tính điều khiển mô tả bằng đồ thị dưới:
Đồ thị đặc tính tải
(Lưu ý: trên các đồ thị kí hiệu v - chỉ vận tốc, S - chỉ tiết diện, F - chỉ tải trọng)

Các tính chất đặc biệt của đặc tính tĩnh
1. Không thể điều khiển khi tải trọng âm (khi kéo tải trọng âm , khi ấn tải trọng dương)
2. Van tiết lưu làm nóng chất lỏng làm việc trước khi đổ vào động cơ.

B. Mắc nối tiếp sau
(Lưu ý chỉ xét cục bộ trong trường hợp này – với xilanh có cán 2 hướng, theo đó tiết diện piston 2 hướng bằng nhau. Quan hệ diện tích dẫn tới quan hệ về lưu lượng, một lát chúng ta sẽ sử dụng để nghiên cứu và tính toán.)
Mạch thủy lực gồm các thiết bị như hình 1.c
Mach thuy luc dieu khien van tiet luu
Hinh 1c, 1d. Mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu
Ta có quan hệ:
Q1 = Q2 = Qvan ;(do diện tích bằng nhau)
{Q_{van}} = {\mu _{van}}{S_{van}}\sqrt {\frac{2}{\rho }({p_2} - {p_{xa}})}   ;
Nếu các giá trị là áp suất dư pxa = patm = 0 ; (khi bỏ qua hao phí áp suất đường ống và thùng chứa dầu là thùng hở - thông với không khí)
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }{p_2}}   ;
Lại có (p1 – p2) Sx = F;

Ta vẫn thu được biểu thức: 
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)}
Biểu thức giống với phần 1.A nên các đồ thị đặc tính tải và đặc tính điều khiển tương tượng như phần 1.A
Nhận xét:
1. Có thể làm việc với tải trọng biến đổi dấu. Nghĩa là với chiều tác động của ngoại lực bất kỳ đều dẫn tới sự thay đổi vận tốc động cơ. Để bảo vệ hệ thống trong trường hợp xuất hiện chênh lệch áp suất qua van lớn cần lắp thêm van an toàn song song với van tiết lưu.
2. Chất lỏng bị làm nóng được đổ thẳng vào thùng chứa.
3. Động cơ làm việc với áp suất cực đại pb.

C. Kết hợp cả nối tiếp trước và sau động cơ.
Từ 2 trường hợp trên biểu thức vận tốc của động cơ sẽ là :
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{1}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)} ;
* Ưu điểm mạch thủy lực điều khiển van tiết lưu mắc nối tiếp:
1. Cấu trúc máy bơm và động cơ đơn giản
2. Điều khiển vận tốc liên tục và êm
3. Có thể tạo ra mạch thủy lực với nhiều động cơ mà chỉ có 1 máy bơm
4. Điều khiển van tiết lưu dễ dàng
5. Điều khiển với độ nhạy cao khi tải trọng nhỏ
6. Khởi động nhanh, độ tin cậy cao
*Nhược điểm mạch thủy lực điều khiển van tiết lưu mắc nối tiếp:
1. Hiệu suất thấp η < 0,385.
2. Đặc tính tải trọng không …
3. Điều khiển với độ nhạy thấp khi tải trọng lớn
4. Sơ đồ làm việc có dạng tuần hoàn mở

II. Mắc song song
Khi mắc van tiết lưu song song với động cơ, sẽ làm dòng đổ vào động cơ phân thành 2 dòng, 1 dòng vào động cơ , còn 1 dòng đi qua van tiết lưu. (hình 1.a)

Mach thuy luc dieu khien van tiet luu
Hình 1a, 1b. Sơ đồ điều khiển bằng van tiết lưu
Dựa vào van tràn ta thiết lập được áp suất tại cửa ra của bơm. Vậy coi pb là 1 giá trị xác định, và coi như không đổi khi xét ảnh hưởng của van tiết lưu tới hệ thống.
1. Khi tiết diện van Svan = 0 và tải trọng không đổi F=const , tức là van đóng hoàn toàn → Lưu lượng qua van Qvan = 0 . Mà lưu lượng máy bơm bằng tổng lưu lượng qua van và động cơ Qb= Qvan + Qđc Qb = Q đc → Vận tốc động cơ V=Vmax.
2. Khi Svan= Smax  và F=constQvan = Qvan.maxQđc = Qđc.minV=Vmin.
3. Ứng với một giấ trị tiết diện van nhất định Svan = idem. Khi tải trọng F tăng, áp suất p1 của động cơ tăng → Độ chênh áp giữa 2 đầu van ∆pvantăng  → Lưu lượng qua van Qvan tăng → Lưu lượng vào động cơ Qđc giảm → Vận tốc động cơ giảm.
Đồ thị đặc tính tải có dạng:
Dac tinh tai
Đồ thị đặc tính điều khiển có dạng:
Dac tinh dieu khien
III. Nghiên cứu đặc tính tĩnh
1. Phương trình liên tục
Qb= Qvan + Qđc ;

2. Phương trình qua van
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)}  ;
3. Phương trình cân bằng với tải trọng
F = pđcSx; Sx – tiết diện công tác của xilanh;
Khi mắc van tiết lưu song song ta có :
pb= pđc = ∆pvan (Các giá trị áp suất tại đây là áp suất dư, khi cửa xả có áp suất pxa= patm )
Vận tốc xilanh :
V = \frac{{{Q_{dc}}}}{{{S_x}}} = \frac{{{Q_b} - {Q_{van}}}}{{{S_x}}} ;
V = \frac{1}{{{S_x}}}\left( {{Q_b} - {\mu _{van}}{S_{van}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\Delta {p_{van}}} } \right)  ;
*Ưu điểm:
1. Hiệu suất hệ thống cao hơn so với mắc song song (Khi Svan= 0, hiệu suất gần như bằng 1)
2. Đặc trưng điều khiển là đặc trưng tuyến tính
 *Nhược điểm
1. Đặc tính tải trọng có độ cứng thấp
2. Điều khiển với độ nhạy thấp khi tải trọng nhỏ, và độ nhạy cao khi tải trọng lớn.
3. Không có khả năng làm việc khi tải trọng thay đổi chiều.
*Ứng dụng:
Ứng dụng với mạch thủy lực có tải trọng thay đổi nhỏ.

IV. Hiệu suất của mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu
Hiệu suất của hệ thống thủy lực được xác định thông qua các hao phí công suất tại máy bơm, tại động cơ và hao phí cung cấp cho quá trình điều khiển.
η=ηb∙ηđc∙ηđk;
Với mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu, hao phí cơ bản liên quan tới quá trình điều khiển van tiết lưu. 
Ta coi: ηb ≈ 1; ηđc ≈ 1;
Khi đó:
{\eta _{dk}} = \frac{{{p_{dc}} \cdot {Q_{dc}}}}{{{p_b} \cdot {Q_b}}} = {\overline p _{dc}} \cdot {\overline Q _{dc}}; 
{\overline p _{dc}} = \frac{{{p_{dc}} \cdot {S_x}}}{{{p_b} \cdot {S_x}}} = \frac{F}{{{F_{\max }}}} = \overline F ;
{\overline Q _{dc}} = \frac{{{Q_{dc}}}}{{{Q_b}}} = \frac{{V \cdot {S_x}}}{{{V_{\max }} \cdot {S_x}}} = \overline V ;
Suy ra: {\eta _{dk}} = {\overline p _{dc}} \cdot {\overline Q _{dc}} = \overline F  \cdot \overline V  - Đây là công thức tổng quát cho các trường hợp.
1. Trường hợp mắc van tiết lưu nối tiếp:


\overline V  = {\overline S _{van}} \cdot \sqrt {\left( {1 - \frac{F}{{{p_b}{S_x}}}} \right)} \,\,;
pbSx= Fmax; Suy ra:
\overline V  = {\overline S _{van}} \cdot \sqrt {\left( {1 - \frac{F}{{{F_{\max }}}}} \right)}  = {\overline S _{van}} \cdot \sqrt {\left( {1 - \overline F } \right)} ;
Đi xác định hiệu suất điều khiển cực đại.
Hiệu suất điều khiển cực đại khi:  {\overline S _{van}} = 1 ;
Khi đó: \overline F  = 1 - {\overline V ^2};
{\eta _{dk}} = \left( {1 - {{\overline V }^2}} \right)\overline V  = \overline V  - {\overline V ^3};
Tìm cực trị của hàm ηđk :
\frac{{d{\eta _{dk}}}}{{d\overline V }} = 1 - 3{\overline V ^2} = 0\,\, \Rightarrow \overline V  = 1/\sqrt 3  \approx 0,58;
\overline F  = 1 - 1/3 = 2/3;
{\eta _{dk.\max }} = \left( {1 - 1/3} \right)/\sqrt 3  \approx 0,385;
Phân tích trên chỉ ra rằng thậm chí khi hiệu suất máy bơm và động cơ là 1, thì hiệu suất của hệ thống thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu cũng không vượt quá 0,385. Như vậy cho dù hệ thống là việc ở chế độ tối ưu thì cũng chỉ có 58%  lưu lượng máy bơm đổ vào động cơ, lượng còn lại thông qua van tràn đổ về thùng chứa, và cũng chỉ 2/3 áp suất của máy bơm được sử dụng cho động cơ, lượng áp suất còn lại thất thoát tại van tiết lưu.
Dieu khien bang van tiet luu

Dieu khien bang van tiet luu
2. Với mạch mắc song song
Ta vẫn có: {\eta _{dk}} = {\overline p _{dc}} \cdot {\overline Q _{dc}} = \overline F  \cdot \overline V ;
Khi mắc song song thì

pb= pđc = ∆pvan  khi pxa= 0 ;
{\overline p _{dc}} = \overline F  = 1,0;
{\eta _{dk}} = 1 \cdot \overline V ;
\overline V  = \frac{{{Q_{dc}}}}{{{Q_b}}} = \frac{{{Q_b} - {Q_{van}}}}{{{Q_b}}} = 1 - {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{Q_b}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }{p_b}} ;
Hiệu suất mạch mắc van song song phụ thuộc vào độ mở của van.


(Link rút gọn qua AdFly - sau 5s, kích Bỏ quảng cáo, và tải về)

Van servo : Công dụng, Cấu tạo, Nguyên lý làm việc

Van servo : Công dụng, Cấu tạo, Nguyên lý làm việc
Công dụng
Van servo là dạng van phối hợp giữa hai loại van: van phân phối và van tiết lưu, kết hợp với tín hiệu điều khiển điện. Van servo có thể điều khiển được vô cấp lưu lượng qua van. Van servo được dùng trong các mạch điều khiển tự động.

















Nguyên lý làm việc
Sơ đồ nguyên lý van servo
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý của bộ phận điều khiển con trượt của van servo

Bộ phận điều khiển con trượt của van servo (torque motor) thể hiện trên hình gồm các chi tiết sau:
  • Nam châm vĩnh cửu
  • Phần ứng và hai cuộn dây
  • Cánh chặn và càng đàn hồi
  • Ống đàn hồi
  • Miệng phun dầu


Hai nam châm vĩnh cửu đặt đối xứng tạo thành khung hình chữ nhật, phần ứng trên đó có hai cuộn dây và cánh chặn dầu, ngàm với phần ứng, tạo nên một kết cấu cứng vững. Định vị phần ứng và cánh chặn dầu là một ống đàn hồi, ống này có tác dụng phục hồi cụm phần ứng và cánh chặn về vị trí trung gian khi dòng điện vào hai cuộn dây cân bằng. Nối với cánh chặn là càng đàn hồi, càng này nối trực tiếp với con trượt. Khi dòng diện vào hai cuộn dây lệch nhau thì phần ứng bị hút lệch, do sự đối xứng của các cực nam châm mà phần ứng sẽ quay. Khi phần ứng quay, ống đàn hồi sẽ biến dạng đàn hồi, khe hở từ cánh chặn đến miệng phun dầu cũng sẽ thay đổi (phía này hở ra và phía kia hẹp lại). Điều đó dẫn đến áp suất ở phai phía của con trượt lệch nhau và con trượt được di chuyển. Như vậy:
- Khi dòng điện điều khiển ở hai cuộn dây bằng nhau hoặc bằng 0 thì phần ứng, cánh, càng và cont rượt ở vị trí trung gian (áp suất ở hai buồng con trượt cân bằng nhau)
- Khi dòng điện i1 ≠ i2 thì phần ứng sẽ quay theo một chiều nào đó tùy thuộc vào dòng điện của cuộn dây nào lớn hơn. Giả sử phần ứng quay ngược chiều kim đồng hồ, cánh chặn dầu cũng quay theo làm tiết diện chảy của miệng phun dầu thay đổi, khe hở miệng phun phía trái rộng ra và khe hở miệng phun phía phải hẹp lại, áp suất dầu vào hai buồng con trượt không cân bằng, tạo lực dọc trục, đẩy con trượt di chuyển về bên trái, hình thành tiết diện chảy qua van (tạo đường dẫn dầu qua van). Quá trình trên thể hiện ở hình 2b. Đồng thời khi con trượt sang trái thì càng sẽ cong theo chiều di chuyển của con trượt làm cho cánh chặn dầu cũng di chuyển theo. Lúc này khe hở ở miệng phun trái hẹp lại và khe hở ở miệng phun phải rộng lên, cho đến khi khe hở của hai miệng phun bằng nhau và áp suất hai phía bằng nhau thì con trượt ở vị trí cân bằng. Quá trình đó thể hiện ở hình 2c.
Mômen quay phần ứng và mômen do lực đàn hồi của càng cân bằng nhau. Lượng di chuyển của con trượt tỷ lệ với dòng điện vào cuộn dây
- Tương tự như trên nếu phần ứng quay theo chiều ngược lại thì con trượt sẽ di chuyển theo chiều ngược lại

Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của van servo

a.     Sơ đồ giai đoạn van chưa làm việc;
b.     Sơ đồ giai đoạn đầu của quá trình điều khiển;
c.      Sơ đồ giai đoán hai của quá trình điều khiển.


Kết cấu của van servo
Ngoài những kết cấu thể hiện ở hình 1 và 2 trong van còn bố trí thêm bộ lọc dầu nhằm đảm bảo điều kiện làm việc bình thước của van. Để cont rượt ở vị trí trung gian thì tín hiệu vào bằng không tức là để phần ứng ở vị trí cân bằng, người ta đưa vào kết cấu vít điều chỉnh
Các hình dưới là kết cấu của một số loại van servo được sử dụng hiện nay.
Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
ký hiệu van servo
Hình 3. Bản vẽ thể hiện kết cấu và ký hiệu của van servo
a, b, Bản vẽ thể hiện các dạng kết cấu của van servo
c. Ký hiệu van servo

van servo
Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
Hình 4. Kết cấu của van servo một cấp điều khiển
1. Không gian trống; 2. Ống phun; 3. Lõi sắt của nam châm; 4. Ống đàn hồi;
 5. Càng điều khiển điện thủy lực; 6. Vít hiệu chỉnh; 7. Thân của ống phun;
8. Thân của nam châm; 9. Không gian quay của lõi sắt năm châm; 10. Cuộn dây của nam châm; 11. Con trượt của van chính; 12. Buồng dầu của van chính.

Van servo : Công dụng, Cấu tạo,

Hình 5. Kết cấu của van servo 2 cấp điều khiển
1. Cụm nam châm; 2. Ống phun; 
3. Càng đàn hồi của bộ phận điều khiển điện thủy lực;
 4. Xylanh của van chính; 5. Con trượt của van chính;
6. Càng điều khiển điện – thủy lực; 7. Thân của ống phun.
Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
Hình 6. Kết cấu của van servo 2 cấp điều khiển có cảm biến
1. Cụm nam châm; 2. Ống phun; 3. Xylanh của van chính; 4. Cuộn dây của cảm biến; 5. Lõi sắt từ của cảm biến; 6. Con trượt của van chính; 7. Càng điều khiển điện – thủy lực; 8. Ống phun; 9,10. Buồng dầu của van chính.


Van servo : Công dụng, Cấu tạo,
Hình 3.24. Kết cấu của van servo 3 cấp điều khiển có cảm biến
1. Vít hiệu chỉnh; 2. Ống phun; 3. Thân van cấp 2; 4. Thân van cấp 3; 5. Cuộn dây của cảm biến; 6. Lõi sắt từ của cảm biến; 7. Con trượt của van chính; 8. Càng điều khiển điện – thủy lực; 9. Thân của ống phun; 10,14. buồng dầu của van cấp 2; 11. Con trượt của van cấp 2; 12. Lò xo của van cấp 2; 13. Xylanh của van cấp 3; 15,16. Buồng dầu của van cấp 3.

Tài liệu tham khảo: Hệ thống truyền động thủy khí - Trần Xuân Tùy



Van phân phối - Phần 3: Van phân phối dạng xoay

van phan phoi dang xoay
Trong phần đầu tiên về van phân phối mình đã giới thiệu sơ bộ về van phân phối, phân loại các dạng van phân phối. Phần 2 về van phân phối mình giới thiệu tới các bạn van phân phối dạng ống trượt. Và ở phần tiếp theo về van phân phối này chúng ta sẽ tìm hiểu về van phân phối dạng trượt.


>>Van phân phối - Phần 1: Giới thiệu và phân loại

>>Van phân phối - Phần 2: Van phân phối dạng ống trượt

van phan phoi dang xoay


Đối với van phân phối dạng ống trượt chúng ta đã biết là chi tiết quan trọng điều khiển hướng dòng chất lỏng chỉnh là ống trụ trượt, còn với van phân phối dạng xoay chi tiết điều khiển hướng dòng là một khóa xoay. Khóa xoay này thường có dạng mặt phẳng, dạng trụ, dạng cầu hoặc dạng côn.
Ở hình phía dưới chúng ta xem xét sơ đồ hoạt động của van phân phối dạng xoay với khóa xoay dạng trụ. Trên bề mặt khóa xoay được khoét 4 rãnh, khi kết hợp với vỏ van sẽ tạo thành 4 khoang.  Khóa xoay còn có 2 lỗ khoan vuông góc, nhưng không cắt nhau để nối từng cặp khoang đối xứng. Trên vỏ van được khoan các cửa để nối với xylanh(motor), máy bơm, và thùng chứa.

van phan phoi dang xoay - nguyen ly

Về nguyên tắc hoạt động.
Ở hình a) với góc xoay này của khóa xoay làm bít kín cửa nối với xylanh trên vỏ van. Và mạch thủy lực ở chế độ khóa.
Ở hình b) khóa xoay xoay 1 góc nhỏ, cửa nối với xylanh được mở. Dòng chất lỏng hình thành đi từ máy bơm – qua van – đi tới khoang pittong của xylanh và từ khoang cán xylanh – qua van – về thùng chứa. Các bạn có thể nhìn theo hướng mũi tên ở hình b). Kết quả của chế độ này là xylanh thực hiện  một lực đẩy ra.
Ở hình c) tiếp tục xoay khóa xoay.  Cho tới khi cửa nối với xylanh mở. Dòng chất lỏng hình thành đi từ máy bơm – qua van – đi tới khoang cán của xylanh và từ khoang pittong của xylanh – qua van – về thùng chứa. Các bạn có thể nhìn theo hướng mũi tên ở hình c). Kết quả của chế độ này là xylanh thực hiện  một lực kéo vào. 

Cấu tạo
Chúng ta cùng xem xét cấu tạo của 1 van phân phối dạng xoay, khóa xoay hình trụ với 2 chế độ làm việc. 

van phan phoi dang xoay - cau tao

Cấu tạo: vỏ 3, mặt bích 5, nắp đạy 1, khóa xoay 2, vật liệu bít kín 4, ổ trục 7,  tay cầm 8, chốt định vị dạng bi 6.
Tại vị trí khóa xoay như hình vẽ dưới, chất lỏng đi qua lỗ 17 vào khoang 16, sau đó theo lỗ 18 đi sang khoang 12.  Chất lỏng từ khoang 12 đi qua lỗ 11 trên vỏ van đi tới động cơ thủy lực. Chất lỏng thoát ra từ động cơ thủy lực đi qua lỗ 9 vào khoang 10 sau đó theo lỗ 13 đi sang khoang 14. Chất lỏng từ khoang 14 đi qua lỗ 15 trên vỏ van về thùng chứa.
Khi xoay khóa xoay 1 góc 450 theo chiều kim đồng hồ, sẽ thay đổi hướng đi của dòng chất lỏng.
Độ khít giữa vỏ van và khóa xoay cần được đảm bảo. Với khóa xoay dạng trụ dung sai giữa vỏ van và khóa xoay cỡ 0.01…0.02 mm. Bề mặt tiếp xúc cần được gia công nhẵn để đảm bảo xoay dễ dàng. Nhược  điểm của khóa xoay dạng trụ là bị ăn mòn bề mặt trong quá trình làm việc. Như vậy rò rỉ sẽ tăng lên theo thời gian sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này người ta sử dụng khóa xoay dạng trụ.
Van phân phối dạng khóa xoay  thường được sử dụng để hỗ trợ van phân phối dạng ống trượt.