Showing posts with label Van Tiet Luu. Show all posts
Showing posts with label Van Tiet Luu. Show all posts

Điều khiển bằng Van tiết lưu

Dieu khien bang van tiet luu
Trong thực tế khi thiết kế các mạch thủy lực có trường hợp đòi hỏi điều khiển vận tốc của cơ cấu chấp hành. Có 2 phương pháp điều khiển vận tốc cơ cấu chấp hành đó là: Điều khiển bằng van tiết lưu và điều khiển bằng máy thủy lực (máy bơm, motor thủy lực) có lưu lượng thay đổi.
Trong bài này mình sẽ giới thiệu về điều khiển bằng van tiết lưu. Như các bạn đã biết van tiết lưu có 2 loại: van tiết lưu cố định và van tiết lưu thay đổi. Để đạt được mục đích chúng ta phải sử dụng van tiết lưu thay đổi.
Điều khiển bằng van tiết lưu có các dạng sau:
1. Mắc van tiết lưu nối tiếp với động cơ thủy lực
  • Nối tiếp trước (cửa vào)
  • Nối tiếp sau (cửa ra)
  • Đồng thời nối tiếp trước và sau
2. Mắc van tiết lưu song song với động cơ thủy lực

Chúng ta lần lượt đi nghiên cứu từng trường hợp:
I. Mắc nối tiếp
A. Mắc nối tiếp trước
Các thiết bị thủy lực được lắp đặt như hình 1.b
Mach thuy luc dieu khien bang van tiet luu
Hình 1a, 1b. Mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu
Quan sát nhanh trên mạch thủy lực. Van tràn mắc song song với bơm thủy lực có tác dụng ổn định áp suất tại cửa ra của bơm, tức là giá trị áp suất tại cửa ra của máy bơm gần như không đổi pb= const.
Nhắc lại biểu thức quan hệ giữa lưu lượng và tiết diện cùng độ chênh áp đối với van tiết lưu.
{Q_{van}} = {\mu _{van}}{S_{van}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\Delta {p_{van}}}     (1)
Mô tả quá trình:
Khi tiết diện van tiết lưu bằng không (Svan=0) thì lưu lượng chất lỏng qua van 
Qvan = 0. Như vậy tất cả chất lỏng từ máy bơm đi ra theo van tràn trở về thùng chứa.
Khi tiết diện van tiết lưu cực đại Svan = Smaxtương ứng lưu lượng  chất lỏng qua van là cực đại Q = Qmax dẫn tới tốc độ của động cơ thủy lực (xilanh hoặc motor) là cực đại.
Mô tả phản ứng
Khi lực sinh ra tại cán xilanh F tăng lên → Chênh lệch áp suất trong 2 khoang xilanh (∆pvan =p1 – p2) tăng lên. Mà p2 = pxả = patm= const. → Áp suất p1 tăng lên , mà pb = const → Chênh lệch áp suất giữa 2 đầu van tiết lưu ∆pvan giảm xuống → Từ biểu thức (1) suy ra lưu lượng Qvan giảm xuống, tức là lưu lượng đổ vào xilanh cũng giảm xuống vì Qvan= Qxilanh → Vận tốc di chuyển piston v giảm.
Như vậy khi tăng tải trọng dẫn tới giảm tốc độ của cơ cấu.
Đặc tính tĩnh hệ thống
Là quan hệ giải tích hoặc hình học của một thông số của hệ theo một thông số khác ở một chế độ làm việc của hệ thống. ( Từ “tĩnh” ở đây biểu hiện là ở 1 chế độ làm việc của hệ thống )
1. Đặc tính tải
 V = f (F) khi Svan = const       
2. Đặc tính điều khiển
 V = f ( Svan ) khi F = const
3. Đặc tính biến đổi
 N = f ( điều kiện công tác ) hay η = f ( điều kiện công tác )
 Các đặc tính tĩnh có thể thu được khi giải hệ phương trình sau:
1. Phương trình dòng liên tục: Qvan = Qxilanh.
2. Phương trình van tiết lưu: Qvan = ….(biểu thức (1) - các bạn xem bên trên nhé)
3. Phương trình cân bằng của xilanh ( động cơ thủy lực) (p1– p2) Sx = F;
Sx – tiết diện công tác của xilanh.

Biểu thức vận tốc piston:
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)}
Đây là biểu thức để xây dựng các đặc tính tĩnh.
Đặc tính tải mô tả bằng đồ thị dưới:
Đồ thị đặc tính tải

Đặc tính điều khiển mô tả bằng đồ thị dưới:
Đồ thị đặc tính tải
(Lưu ý: trên các đồ thị kí hiệu v - chỉ vận tốc, S - chỉ tiết diện, F - chỉ tải trọng)

Các tính chất đặc biệt của đặc tính tĩnh
1. Không thể điều khiển khi tải trọng âm (khi kéo tải trọng âm , khi ấn tải trọng dương)
2. Van tiết lưu làm nóng chất lỏng làm việc trước khi đổ vào động cơ.

B. Mắc nối tiếp sau
(Lưu ý chỉ xét cục bộ trong trường hợp này – với xilanh có cán 2 hướng, theo đó tiết diện piston 2 hướng bằng nhau. Quan hệ diện tích dẫn tới quan hệ về lưu lượng, một lát chúng ta sẽ sử dụng để nghiên cứu và tính toán.)
Mạch thủy lực gồm các thiết bị như hình 1.c
Mach thuy luc dieu khien van tiet luu
Hinh 1c, 1d. Mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu
Ta có quan hệ:
Q1 = Q2 = Qvan ;(do diện tích bằng nhau)
{Q_{van}} = {\mu _{van}}{S_{van}}\sqrt {\frac{2}{\rho }({p_2} - {p_{xa}})}   ;
Nếu các giá trị là áp suất dư pxa = patm = 0 ; (khi bỏ qua hao phí áp suất đường ống và thùng chứa dầu là thùng hở - thông với không khí)
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }{p_2}}   ;
Lại có (p1 – p2) Sx = F;

Ta vẫn thu được biểu thức: 
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)}
Biểu thức giống với phần 1.A nên các đồ thị đặc tính tải và đặc tính điều khiển tương tượng như phần 1.A
Nhận xét:
1. Có thể làm việc với tải trọng biến đổi dấu. Nghĩa là với chiều tác động của ngoại lực bất kỳ đều dẫn tới sự thay đổi vận tốc động cơ. Để bảo vệ hệ thống trong trường hợp xuất hiện chênh lệch áp suất qua van lớn cần lắp thêm van an toàn song song với van tiết lưu.
2. Chất lỏng bị làm nóng được đổ thẳng vào thùng chứa.
3. Động cơ làm việc với áp suất cực đại pb.

C. Kết hợp cả nối tiếp trước và sau động cơ.
Từ 2 trường hợp trên biểu thức vận tốc của động cơ sẽ là :
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{1}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)} ;
* Ưu điểm mạch thủy lực điều khiển van tiết lưu mắc nối tiếp:
1. Cấu trúc máy bơm và động cơ đơn giản
2. Điều khiển vận tốc liên tục và êm
3. Có thể tạo ra mạch thủy lực với nhiều động cơ mà chỉ có 1 máy bơm
4. Điều khiển van tiết lưu dễ dàng
5. Điều khiển với độ nhạy cao khi tải trọng nhỏ
6. Khởi động nhanh, độ tin cậy cao
*Nhược điểm mạch thủy lực điều khiển van tiết lưu mắc nối tiếp:
1. Hiệu suất thấp η < 0,385.
2. Đặc tính tải trọng không …
3. Điều khiển với độ nhạy thấp khi tải trọng lớn
4. Sơ đồ làm việc có dạng tuần hoàn mở

II. Mắc song song
Khi mắc van tiết lưu song song với động cơ, sẽ làm dòng đổ vào động cơ phân thành 2 dòng, 1 dòng vào động cơ , còn 1 dòng đi qua van tiết lưu. (hình 1.a)

Mach thuy luc dieu khien van tiet luu
Hình 1a, 1b. Sơ đồ điều khiển bằng van tiết lưu
Dựa vào van tràn ta thiết lập được áp suất tại cửa ra của bơm. Vậy coi pb là 1 giá trị xác định, và coi như không đổi khi xét ảnh hưởng của van tiết lưu tới hệ thống.
1. Khi tiết diện van Svan = 0 và tải trọng không đổi F=const , tức là van đóng hoàn toàn → Lưu lượng qua van Qvan = 0 . Mà lưu lượng máy bơm bằng tổng lưu lượng qua van và động cơ Qb= Qvan + Qđc Qb = Q đc → Vận tốc động cơ V=Vmax.
2. Khi Svan= Smax  và F=constQvan = Qvan.maxQđc = Qđc.minV=Vmin.
3. Ứng với một giấ trị tiết diện van nhất định Svan = idem. Khi tải trọng F tăng, áp suất p1 của động cơ tăng → Độ chênh áp giữa 2 đầu van ∆pvantăng  → Lưu lượng qua van Qvan tăng → Lưu lượng vào động cơ Qđc giảm → Vận tốc động cơ giảm.
Đồ thị đặc tính tải có dạng:
Dac tinh tai
Đồ thị đặc tính điều khiển có dạng:
Dac tinh dieu khien
III. Nghiên cứu đặc tính tĩnh
1. Phương trình liên tục
Qb= Qvan + Qđc ;

2. Phương trình qua van
V = {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{S_x}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\left( {{p_b} - \frac{F}{{{S_x}}}} \right)}  ;
3. Phương trình cân bằng với tải trọng
F = pđcSx; Sx – tiết diện công tác của xilanh;
Khi mắc van tiết lưu song song ta có :
pb= pđc = ∆pvan (Các giá trị áp suất tại đây là áp suất dư, khi cửa xả có áp suất pxa= patm )
Vận tốc xilanh :
V = \frac{{{Q_{dc}}}}{{{S_x}}} = \frac{{{Q_b} - {Q_{van}}}}{{{S_x}}} ;
V = \frac{1}{{{S_x}}}\left( {{Q_b} - {\mu _{van}}{S_{van}}\sqrt {\frac{2}{\rho }\Delta {p_{van}}} } \right)  ;
*Ưu điểm:
1. Hiệu suất hệ thống cao hơn so với mắc song song (Khi Svan= 0, hiệu suất gần như bằng 1)
2. Đặc trưng điều khiển là đặc trưng tuyến tính
 *Nhược điểm
1. Đặc tính tải trọng có độ cứng thấp
2. Điều khiển với độ nhạy thấp khi tải trọng nhỏ, và độ nhạy cao khi tải trọng lớn.
3. Không có khả năng làm việc khi tải trọng thay đổi chiều.
*Ứng dụng:
Ứng dụng với mạch thủy lực có tải trọng thay đổi nhỏ.

IV. Hiệu suất của mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu
Hiệu suất của hệ thống thủy lực được xác định thông qua các hao phí công suất tại máy bơm, tại động cơ và hao phí cung cấp cho quá trình điều khiển.
η=ηb∙ηđc∙ηđk;
Với mạch thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu, hao phí cơ bản liên quan tới quá trình điều khiển van tiết lưu. 
Ta coi: ηb ≈ 1; ηđc ≈ 1;
Khi đó:
{\eta _{dk}} = \frac{{{p_{dc}} \cdot {Q_{dc}}}}{{{p_b} \cdot {Q_b}}} = {\overline p _{dc}} \cdot {\overline Q _{dc}}; 
{\overline p _{dc}} = \frac{{{p_{dc}} \cdot {S_x}}}{{{p_b} \cdot {S_x}}} = \frac{F}{{{F_{\max }}}} = \overline F ;
{\overline Q _{dc}} = \frac{{{Q_{dc}}}}{{{Q_b}}} = \frac{{V \cdot {S_x}}}{{{V_{\max }} \cdot {S_x}}} = \overline V ;
Suy ra: {\eta _{dk}} = {\overline p _{dc}} \cdot {\overline Q _{dc}} = \overline F  \cdot \overline V  - Đây là công thức tổng quát cho các trường hợp.
1. Trường hợp mắc van tiết lưu nối tiếp:


\overline V  = {\overline S _{van}} \cdot \sqrt {\left( {1 - \frac{F}{{{p_b}{S_x}}}} \right)} \,\,;
pbSx= Fmax; Suy ra:
\overline V  = {\overline S _{van}} \cdot \sqrt {\left( {1 - \frac{F}{{{F_{\max }}}}} \right)}  = {\overline S _{van}} \cdot \sqrt {\left( {1 - \overline F } \right)} ;
Đi xác định hiệu suất điều khiển cực đại.
Hiệu suất điều khiển cực đại khi:  {\overline S _{van}} = 1 ;
Khi đó: \overline F  = 1 - {\overline V ^2};
{\eta _{dk}} = \left( {1 - {{\overline V }^2}} \right)\overline V  = \overline V  - {\overline V ^3};
Tìm cực trị của hàm ηđk :
\frac{{d{\eta _{dk}}}}{{d\overline V }} = 1 - 3{\overline V ^2} = 0\,\, \Rightarrow \overline V  = 1/\sqrt 3  \approx 0,58;
\overline F  = 1 - 1/3 = 2/3;
{\eta _{dk.\max }} = \left( {1 - 1/3} \right)/\sqrt 3  \approx 0,385;
Phân tích trên chỉ ra rằng thậm chí khi hiệu suất máy bơm và động cơ là 1, thì hiệu suất của hệ thống thủy lực điều khiển bằng van tiết lưu cũng không vượt quá 0,385. Như vậy cho dù hệ thống là việc ở chế độ tối ưu thì cũng chỉ có 58%  lưu lượng máy bơm đổ vào động cơ, lượng còn lại thông qua van tràn đổ về thùng chứa, và cũng chỉ 2/3 áp suất của máy bơm được sử dụng cho động cơ, lượng áp suất còn lại thất thoát tại van tiết lưu.
Dieu khien bang van tiet luu

Dieu khien bang van tiet luu
2. Với mạch mắc song song
Ta vẫn có: {\eta _{dk}} = {\overline p _{dc}} \cdot {\overline Q _{dc}} = \overline F  \cdot \overline V ;
Khi mắc song song thì

pb= pđc = ∆pvan  khi pxa= 0 ;
{\overline p _{dc}} = \overline F  = 1,0;
{\eta _{dk}} = 1 \cdot \overline V ;
\overline V  = \frac{{{Q_{dc}}}}{{{Q_b}}} = \frac{{{Q_b} - {Q_{van}}}}{{{Q_b}}} = 1 - {\mu _{van}}\frac{{{S_{van}}}}{{{Q_b}}}\sqrt {\frac{2}{\rho }{p_b}} ;
Hiệu suất mạch mắc van song song phụ thuộc vào độ mở của van.


(Link rút gọn qua AdFly - sau 5s, kích Bỏ quảng cáo, và tải về)

Van tiết lưu - Phần 2



Nhắc lại phần 1 van tiết lưu chúng ta đã phân tích thấy rằng van tiết lưu chảy tầng có đặc tính quan hệ Q(Δp)  tuyến tính nhưng lại phụ thuộc nhiệt độ, còn van tiết lưu chảy rối không phụ thuộc nhiệt độ nhưng lại đặc tính quan hệ Q(Δp) lại là phi tuyến.
Nếu có thể kết hợp cả 2 ưu điểm của 2 loại van trên vào một van thì thật là tốt. Trong bài này chúng ta cùng tìm cách kết hợp 2 loại van đó.

Vấn đề từ phụ thuộc nhiệt độ chuyển sang không phụ thuộc nhiệt độ rất khó khắc phục bởi vậy chúng ta sẽ giải quyết vấn đề phi tuyến sang tuyến tính. Tức là sẽ tuyến tính hóa van tiết lưu chảy rối.
Ta có một dang van tiết lưu chảy rối như hình sau:



Ở đó: 1 – vỏ van, 2 – con trượt, 3 – lò xo.

Viết các phương trình đặc trưng cho van:

1)Phương trình lưu lượng:


Ở đó: Sv – tiết diện van, là phần trắng trên hình từ hướng nhìn A xuống. µ - hệ số lưu lượng, ρ – khối lượng riêng của chất lỏng. 2)Phương trình cân bằng lực con chạy:


3)Phương trình tiết diện van:


bi(xi) – hàm số biên dạng mép cửa van.
Khi hàm số biên dạng mép cửa van có dạng:
Với C - hệ số tỷ lệ. Khi đó ta có:


Đến đây ta đã thu được Q=f(Δp) – quan hệ tuyến tính. Vậy mấu chốt của bài toán chính là hàm biên dạng cửa van bi(xi). Trên thực tế không thể chế tạo được chính xác biên dạng của theo hàm trên, bởi vậy van thu được của chúng ta vẫn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, dù là rất nhỏ.

Tuy nhiên quan hệ tuyến tính và không phụ thuộc nhiệt độ đôi khi vẫn chưa đáp ứng hết được yêu cầu kỹ thuật cho bài toán. Ở một bài toán điều tiết lưu lượng cao hơn đặt ra yêu cầu giữ nguyên lưu lượng qua van mặc dù có thay đổi áp suất. Vấn đề này sẽ được bàn đến trong phần tiếp theo.

Download Bài viết (PDF - 2 Phần)
(Tải bằng Link MediaFire rút gọn với Ouo.io)



Van tiết lưu - Phần 1: Phân loại và Cấu tạo

Сau tao Van tiet luu
Chúng ta đã tìm hiểu khá nhiều về van thủy lực. Bài hôm nay mình sẽ trình bày tiếp một loại van thủy lực, đó là van tiết lưu. Van tiết lưu có công dụng điều chỉnh lưu lượng chất lỏng trong hệ thủy lực hoặc một bộ phận hệ thủy lực, qua đó điều chỉnh vận tốc cơ cấu chấp hành: động cơ thủy lực.



Để điều chỉnh lưu lượng, từ công thức Q=V.S dẫn tới có thể điều chỉnh vận tốc hoặc tiết diện dòng chảy. Với chất lỏng thực sự thay đổi vận tốc liên quan trực tiếp tới sự hao phí áp suất – hay chính là độ tụt áp suất qua van (cái này thì đo khá dễ đó là lắp 2 cái đồng hồ đo áp suất trước vào sau van ). Do đó ta vấn đề điều chỉnh lưu lượng có thể thu được từ điều chỉnh độ tụt áp suất  Δp. Hao phí áp suất qua van có thể là hao phí do ma sát theo độ dài hoặc hao phí do trở lực cục bộ.

Phân loại van tiết lưu:
-      Phân loại theo chế độ chảy: van tiết lưu chảy tầng, van tiết lưu chảy rối
-    Phân loại theo khả năng điều chỉnh: van tiết lưu điều chỉnh được và van tiết lưu không điều chỉnh được.
-  Phân loại theo quan hệ giữa độ tụt áp suất và lưu lượng qua van: van tiết lưu tuyến tính Δp=f(Q)và van tiệt lưu phi tuyến ( chính xác là tỷ lệ bình phương) Δp=f(Q2).

Vấn đề chế độ chảy và van tiết lưu:

Chế độ chảy tầng:
Ta biết rằng đối với chất lỏng thực khi chảy qua một ống dẫn có kích thước l/d>10 thì chế độ chảy của chất lỏng đó trong ống được coi là chảy tầng. Như hình dưới là ví dụ van tiết lưu chảy tầng đơn giản. 
van tiet luu chay tang

l0– chiều dài đoạn quá độ, l1 – chiều dài đoạn thiết lập chế độ chảy tầng với Re<2300.
Δp=p- p2.
l0=0,03×Re×d.
Ở chế độ chảy tầng hao phí áp suất chủ yếu là do hao phí ma sát theo độ dài rãnh:


cau tao van tiet luu

Trong biểu thức của Δpkhi chiều dài đoạn thiết lập lớn khi đó Δp1>> Δp0  và Δp≈ Δp1.
Khi đó ta quan hệ giữa độ tụt áp suất và lưu lượng có dạng  Δp=f(Q). Đó chính là một van tiết lưu tuyến tính. Đặc tính tuyến tính chỉnh là ưu điểm của van tiết lưu chảy tầng. Các bạn sẽ thấy điều đó khi đi sâu vào nghiên cứu điều khiển hệ thống. Từ công thức trên ta còn thấy Δp ngoài phụ thuộc vào lưu lượng, tiết diện van còn phụ thuộc vào độ nhớt của chất lỏng. Điều đó có nghĩa là Δp phụ thuộc vào nhiệt độ chất lỏng. Đó chỉnh là nhược điểm van tiết lưu chảy tầng.

Phương pháp tăng chiều dài thiết lập cho van tiết lưu chảy tầng thể hiện ở hình dưới. 

Van tiet luu xoan
1-vỏ van, 2-Vít vặn
Trong van kiểu này chất lỏng đi theo rãnh xoắn. Có thể thay đổi chiều dài bằng cách tăng giảm số vòng xoắn nhờ một vít vặn. Số vòng xoắn và tiết diện rãnh liên quan trực tiếp tới giá trị tụt áp suất Δp theo yêu cầu.

Chế độ chảy rối:

Chế độ của chất lỏng qua van tiết lưu với chảy rối đặc trưng cho dạng van tiết lưu phi tuyến. Ở dạng van này độ tụt áp suất tỷ lệ với bình phương lưu lượng chảy qua van Δp=f(Q2). Hao phí áp suất trong trường hợp này chủ yếu là do biến dạng dòng chất lỏng và tạo xoáy – đó chính là dạng hao phí do trở lực cục bộ. Điều chỉnh Δp bằng cách điều chinh tiết diện van hoặc hệ số trở lực cục bộ. Tiết diện van lớn nhất ứng với van mở hoàn toàn. Tiết diện van nhỏ nhất ứng với điều kiện ngăn ngừa hiện tượng tạo lớp phân tử phân cực. 

(Hiện tượng tạo lớp phân tử phân cực –  là một quá trình hóa học phức tạp tạo các phân tử phân cực bám vào thành ống dẫn. Khi thiết kế mạch thủy lực và các thiết bị thủy lực cần tính tới ngăn ngừa hiện tượng này. Có thể hiện tượng tạo lớp phân tử phân cực không gây ảnh hưởng khi tiết diện ống dẫn lớn. Nhưng đôi với van tiết lưu, tiết diện thường nhỏ, các lớp phân tử phân cực được tạo thành không những làm giảm tiết diện van mà còn tạo điều kiện cho các cặn kim loại có trong dầu bám vào. Trường hợp tệ nhất có thể xảy ra là lớp phần tử phân cực kết hợp với lắng cặn lâu ngày sẽ bit kín van. Dẫn tới gây tắc nghẽn mạch.)

Ở hình dưới ( a, b , c , e) là van phi tuyến điều chỉnh được.
Và hình ( d, f ) là van phi tuyến không điều chỉnh được.

cac dạng van tiết lưu
Ở đó hình a - van tiết lưu dạng kim chặn, b - van tiết lưu dạng liên bợp, c - van tiết lưu dạng khoang rỗng xoay, d - van tiết lưu dạng vách ngăn tổ hợp, e - van tiết lưu dạng nút xoay lệch tâm,  f - van tiết lưu dạng vách ngăn đơn.
1- vỏ van, 2 - kim van, 3,5- vách van, 4 - nút xoay, 6 - ống lót.

Đặc điểm các van tiết lưu phi tuyến là rút ngắn chiều dài van, chính nhờ đó mà sự tụt áp và lưu lượng không phụ thuộc vào độ nhớt của chất lỏng, cũng chính là không phụ thuộc vào nhiệt độ chất lỏng. Đặc điểm này làm cho van phi tuyến làm việc ổn định hơn và là ưu điểm chính của van phi tuyến. Nhưng quan hệ tỷ lệ bình phương lại chính là nhược điểm cho vấn đề điều khiển.

Hình f )  là một van tiết lưu dạng vách ngăn, trở lực phụ thuộc vào đường kính lỗ (dmin ≥0,5 mm ).

Quan hệ lưu lượng và độ sụt áp thể hiện bằng biểu thức:

van tiết lưu


Ở đó µ - hệ số lưu lượng, S – tiết diện van, ρ – khối lượng riêng của chất lỏng. C – trở lực thủy lực. Hệ số  µ  phụ thuộc vào cấu trúc của van, chuẩn số Reynolds, dạng và kích thước lỗ vách.

Vấn đề kích thước lỗ vách càng nhỏ càng dễ xảy ra hiện tượng tạo lớp phân tử phân cực. Mà để tạo ra một sự sụt áp lớn thì cần phải giảm tiết diện van. Khác phục nhược điểm này bằng cách sử dụng tổ hợp nhiều vách chắn đặt liên tiếp như hình d . Ở van tiết lưu dạng này yêu cầu mặt cấu trúc : khoảng cách giữa các vách l ≥ (3…5)d và bề dày vách s≤ (0,4…0,5) d. Ở đây có một câu hỏi cho các bạn: Đó là tại sao các lỗ lại phải thiết kế lệch nhau?

Lúc này độ sụt áp của van là tổng độ sụt áp qua từng vách.

Bài hôm nay dừng tại đây! Chúc cả nhà vui vẻ!

Download Bài viết (PDF - 2 Phần)
(Tải bằng Link MediaFire rút gọn với Adfly - sau 5s, bỏ quảng cáo, tải bình thường)